An toàn sinh học trong chăn nuôi heo: Là các biện pháp kỹ thuật nhằm ngăn ngừa và hạn chế sự lây nhiễm của các tác nhân sinh học xuất hiện tự nhiên hoặc do con người tạo ra gây hại đến con người, gia súc và hệ sinh thái.
A. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ AN TOÀN SINH HỌC (ATSH)
1. Vị trí, địa điểm
1.1. Vị trí xây dựng chuồng trại phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương, hoặc được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
1.2. Khoảng cách từ chuồng trại đến trường học, bệnh viện, khu dân cư, nơi thường xuyên tập trung đông người, đường giao thông chính; cách nhà máy chế biến, giết mổ heo, chợ buôn bán heo tối thiểu 1 km.
1.3. Nơi xây dựng chuồng trại phải có nguồn nước sạch và đủ trữ lượng cho chăn
nuôi; đảm bảo điều kiện xử lý chất thải theo quy định.
2. Yêu cầu về chuồng trại
2.1. Chuồng trại chăn nuôi phải có tường hoặc hàng rào bao quanh nhằm kiểm soát được người và động vật ra vào khu nuôi.
2.2. Chuồng trại chăn nuôi phải có lưới (mùng) 2 lớp chắn côn trùng bao quanh cách ô chuồng từ 1 đến 2m nhằm kiểm soát được côn trùng mang mầm bệnh vào chuồng trại.
2.3. Cổng ra vào khu nuôi, khu chuồng nuôi phải bố trí hố khử trùng.
2.4. Nền chuồng phải đảm bảo không trơn trượt và phải có rãnh thoát nước đối với chuồng sàn, có độ dốc từ 3-5% đối với chuồng nền.
2.5. Vách chuồng phải nhẵn, không có góc sắc, đảm bảo heo không bị trầy xước
khi cọ sát vào vách chuồng.
2.6. Kho thức ăn, bố trí pallet và đèn tử ngoại để khủ trùng.
3. Yêu cầu về con giống
3.1. Heo giống mua về nuôi phải có nguồn gốc rõ ràng, khoẻ mạnh, được tiêm phòng đầy đủ các loại VACCINE phù hợp với lứa tuổi heo, có đầy đủ giấy kiểm dịch (khác tỉnh). Trước khi nhập đàn, heo phải được nuôi cách ly theo quy định hiện hành.
3.2. Chất lượng con giống phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn đã công bố.
4. Thức ăn, nước uống
4.1. Thức ăn sử dụng cho chăn nuôi heo phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn và khẩu phần ăn của các loại heo.
4.2. Không sử dụng thức ăn thừa, rau xanh chưa qua nấu chín và thức ăn của đàn heo đã bị dịch bệnh cho đàn heo mới.
4.3. Nước dùng cho heo uống phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng. Không sử dụng nước sông cho heo uống mà chưa qua khử trùng.
4.4. Trong trường hợp phải trộn thuốc, hoá chất vào thức ăn, nước uống nhằm mục đích phòng bệnh hoặc trị bệnh phải tuân thủ thời gian ngừng thuốc, ngừng hoá chất theo hướng dẫn của nhà sản xuất; không được sử dụng kháng sinh, hoá chất trong danh mục cấm theo quy định hiện hành.
5. Chăm sóc, nuôi dưỡng
5.1. Hộ chăn nuôi phải có quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phù hợp các loại heo theo các giai đoạn sinh trưởng phát triển.
5.2. Mật độ nuôi, cung cấp thức ăn nước uống, vệ sinh thú y phải phù hợp theo quy định hiện hành.
6. Vệ sinh thú y
6.1. Chất sát trùng tại các hố sát trùng ở cổng ra vào khu chăn nuôi và chuồng nuôi phải bổ sung hoặc thay hàng ngày
6.2. Tất cả các phương tiện vận chuyển khi vào khu chăn nuôi phải đi qua hố khử trùng và phải được phun thuốc sát trùng. Mọi người trước khi vào khu chăn nuôi phải thay quần áo, giầy dép và mặc quần áo bảo hộ và ủng của trại; trước khi vào các chuồng nuôi phải nhúng ủng vào hố khử trùng.
6.3 Không sử dụng trực tiếp nước sông chưa qua khử trùng để vệ sinh chuồng trại.
6.4. Định kỳ phun thuốc sát trùng xung quanh khu chăn nuôi, các chuồng nuôi ít nhất 1 lần/1 tuần; phun thuốc sát trùng lối đi trong khu chăn nuôi và các dãy chuồng nuôi ít nhất 1 lần/tuần khi không có dịch bệnh, và ít nhất 1 lần/ngày khi có dịch bệnh; phun thuốc sát trùng trên heo 1 lần/tuần khi có dịch bệnh bằng các dung dịch sát trùng thích hợp theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
6.5. Định kỳ phát Quang bụi rậm, khơi thông và vệ sinh cống rãnh trong khu chăn nuôi ít nhất 1 lần/tháng.
6.6. Không vận chuyển heo, thức ăn, chất thải hay vật dụng khác chung một phương tiện; phải thực hiện sát trùng phương tiện vận chuyển trước và sau khi vận chuyển.
6.7. Có biện pháp để kiểm soát côn trùng, loài gặm nhấm và động vật khác trong khu chăn nuôi.
6.8. Thực hiện các quy định về tiêm phòng cho đàn heo theo quy định.
6.9. Áp dụng phương thức chăn nuôi “cùng vào cùng ra” theo thứ tự ưu tiên cả khu, từng dãy, từng chuồng, từng ô.
6.10. Sau mỗi đợt nuôi phải làm vệ sinh, tiêu độc khử trùng chuồng, dụng cụ chăn nuôi và để trống chuồng ít nhất 7 ngày trước khi đưa heo mới đến. Trong trường hợp bị dịch, phải để trống chuồng ít nhất 21 ngày.
7. Xử lý chất thải và bảo vệ môi trường
7.1. Hộ chăn nuôi bắt buộc phải có hệ thống xử lý chất thải trong quá trình chăn nuôi.
7.2. Chất thải rắn phải được thu gom hàng ngày và xử lý bằng nhiệt, hoặc bằng hoá chất, hoặc bằng chế phẩm sinh học phù hợp.
B. QUY TRÌNH CHĂN NUÔI HEO
I. Chăn nuôi heo thương phẩm
1. Chăm sóc nuôi dưỡng heo thịt
Nuôi heo thịt ở giai đoạn nào cũng đều phải chăm sóc nuôi dưỡng tốt để đạt
trọng lượng cao, chất lượng thịt tốt lúc xuất thịt.
Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật thoáng mát về mùa hè, nền chuồng luôn khô ráo và có độ dốc để đảm bảo cho phân và nước tiểu thoát xuống cống thoát nước. Công việc hàng ngày cần phải làm ở chuồng heo là:
Kiểm tra nguồn nước, vệ sinh núm uống tự động. Làm vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống, đồng thời quan sát hành vi của heo, chất lượng phân và nước tiểu. Khi phát hiện heo bệnh phải điều trị ngay, ghi chép, theo dõi đầy đủ và dùng thuốc.
Tắm và cho heo ăn đúng giờ quy định để kích thích heo tiết dịch vị tiêu hóa thức ăn tốt hơn. Cho heo ăn, uống đủ nước, có tỉ lệ với thức ăn, cứ 1 kg thức ăn cần 3 – 4 lít nước
1.1. Giai đoạn sau cai sữa đến 30 kg thể trọng
Trong giai đoạn này cơ thể heo phát triển nhanh, nhất là cơ và xương. Nhu cầu về chất đạm cao ( CP, %=17-18) ; Năng lượng ME =2.800 KCAL/kg.
Giai đoạn này, cơ thể heo dễ bị xáo trộn do việc thay đổi môi trường và thức ăn nên làm cho heo dễ bị rối loạn tiêu hóa.
Thức ăn cho heo phải đầy đủ dinh dưỡng, ngon, dễ tiêu hóa. Không nên thay đổi thức ăn đột ngột mà nên dùng thức ăn chuyển tiếp sau khi cai sữa 2 tuần.
Cho heo ăn 4-5 lần/ngày. Chú ý vệ sinh máng sạch sẽ trước khi cho heo ăn và thường xuyên cho heo uống nước sạch và đầy đủ.
1.2. Giai đoạn heo 30 – 60 kg thể trọng
Cho heo ăn 3-4 lần/ngày, giai đoạn này cơ thể heo thích nghi với môi trường và nuôi dưỡng nên heo tương đối dễ nuôi, ít bệnh. Trong giai đoạn này, ngoài việc phát triển xương và cơ, thì heo còn có khả năng tích lũy hàm lượng mỡ tăng theo tuổi
Nhu cầu: CP = 15-16 %, Lys: 0,7 %, Ca: 0,7 %, P: 0,5 %. ME = 2.900 Kcal/kgTĂ.
Heo ở giai đoạn này bộ máy tiêu hóa và hệ EMZYME đã phát triển tương đối hoàn chỉnh nên heo có khả năng sử dụng được đạm thực vật thay thế một phần lớn thức ăn đạm động vật; cũng như có thể sử dụng được thức ăn có phẩm chất kém hơn giai đoạn trước.
1.3. Giai đoạn heo trên 60 kg thể trọng
Mục tiêu nuôi heo thịt hay heo giống sẽ khác nhau giai đoạn này. Khối cơ bắp (nạc) của heo đực sẽ tăng nhanh hơn heo cái và heo thiến, do đó nên nhốt riêng heo trong giai đoạn này để cho ăn khẩu phần phù hợp theo nhóm đối tượng.
Cho heo ăn 3-4 lần/ngày, nhu cầu: CP = 13 – 14 %, Lys: 0,6 %, Ca: 0,7 %, P: 0,5 %. ME = 3.000 Kcal/kg TĂ.
Trong giai đoạn này heo sẽ tích lũy mỡ cao. Thức ăn năng lượng lên 80 % và
giảm thức ăn bổ sung đạm thấp hơn 20 % trong khẩu phần. Mức ăn của heo cũng sẽ
tăng lên theo nhu cầu.
Định lượng thức ăn hỗn hợp cho heo thịt qua các giai đoạn
Giai đoạn nuôi thịt 10-30 kg 31-60 kg 61-95 kg
Mức ăn (kg) 0,7-0,9 1,5-1,9 2,0-2,9
NLTĐ (Kcal/kg TĂ) 2.900- 3.100 2.800-3.000 2.900-3.000
2. Lịch tiêm phòng Ngày tuổi Loại VACCINE 60 ngày Tái chủng LMLM 70 ngày Tái chủng phó thương hàn 75 ngày Tái chủng Tụ huyết trùng 90 ngày Tái chủng dịch tả